Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu

Chọn mẫu là quá trình lựa chọn các đối tượng từ quần thể vào mẫu nghiên cứu.

Vì sao chọn mẫu?

  • Tính kịp thời cao.

  • Tiết kiệm.

  • Thông tin sâu hơn.

  • Độ chính xác cao.

  • Không đòi hỏi tổ chức lớn: không cần mất nhiều nguồn lưc. Trong thực tế NC, không ai dùng số lượng quần thể mà chỉ dùng mẫu.

Phương pháp chọn mẫu

  • Chọn mẫu xác suất (probability sampling): tiêu chí đồng đều, độ tin cậy cao hơn phi xác suất.

  • Chọn mẫu phi xác suất (non-probability sampling): tiêu chí thuận tiện.

Probability sampling Non-probability sampling
Ngẫu nhiên đơn giản (simple random):
dễ làm, đòi hỏi có danh sách đối tượng, độ tin cậy cao
Chọn mẫu thuận tiện (convenience): độ tin cậy rất kém.
Chọn mẫu hệ thống (systematic):
ví dụ trong danh sách 1000 bạn, lấy mẫu 100 bạn, khoảng cách là 10 đơn vị
Chọn mẫu phán đoán (judgement):
Phụ thuộc vào kinh nghiệm rất chủ quan của người nghiên cứu
Chọn mẫu phân tầng (stratified random): chia ra theo các tiêu chí rồi lại lấy ngẫu nhiên,
các cá thể cùng tầng có cùng đặc điểm chung, có các đặc điểm dị biệt khác nhau
Chọn mẫu theo lớp (quote) tương tự như phân tầng:
sau khi phân tầng lại chọn theo ý chủ quan
Chọn mẫu theo cụm (cluster): chia ra những người sống ở HN, Bắc, Nam,...
trong từng nhóm đó cũng lấy ngẫu nhiên, các đối tượng cùng cụm <có thể không cùng đặc điểm dị biệt ( không phải đặc điểm chung)
Chọn mẫu theo mầm (snowball): người được chọn này giới thiệu người kia
chọn mẫu xác suất, chọn mẫu phi xác suất, ngẫu nhiên đơn giản, thuận tiện, hệ thống, phán đoán, phân tầng, lớp, cụm, bông tuyết, snowball, cluster, convenience, simple random, systematic, judgement, stratified random, quote, probability sampling, non-probability sampling